Cây hẹ là loại thân thảo nhỏ sống nhiều năm, cao 20-50cm, có thân mọc đứng, hình trụ hoặc có góc ở đầu. Hẹ có nhiều công dụng quý trong bồi bổ sức khỏe và trị bệnh. Lá hẹ (cửu thái); hạt hẹ (cửu tử) đều có những tác dụng riêng của nó.
Tên thường gọi: Hẹ có tên gọi khác là cửu thái, cửu thái tử, khởi dương thảo và nhiều tên khác.
Tên khoa học: Danh pháp khoa học là Allium ramosum L. (dạng hoang dã, đồng nghĩa: Allium odorum L.) hay Allium tuberosum Rottler ex Spreng. (dạng gieo trồng).
Họ: thuộc họ Hành (Alliaceae). Các văn bản gần đây chỉ liệt kê nó dưới tên gọi Allium ramosum. Một số nhà thực vật học còn đặt cả các giống hoang dã và giống gieo trồng vào A. ramosum do có nhiều dạng trung gian tồn tại. Mùi vị của nó là trung gian giữa tỏi và hành tăm.
Cây hẹ không chỉ là cây rau, gia vị mà còn là một cây thuốc nam quý. Cây thảo nhỏ sống nhiều năm, cao 20-50cm, có thân mọc đứng, hình trụ hoặc có góc ở đầu. Lá ở gốc thân, hình dải phẳng hẹp, có rãnh, dài 15-30cm, rộng 1,5-7mm. Hoa trắng mọc thành tán ở đầu một cán hoa dài 20-30cm hay hơn. Tán gồm 20-40 hoa có mo bao bọc, 3-4 lẩn ngắn hơn tán hoa; bao hoa màu trắng, gồm nhiều phiến thuôn mũi mác. Quả nang, hình trái xoan ngược chia ra 3 mảnh; 6 hạt nhỏ, màu đen.
Cây của vùng Đông Á ôn đới, được trồng rộng rãi làm rau ăn ở miền núi, trung du và đồng bằng. Thường trồng bằng củ tách ở cây đã tàn lụi. Có thể trồng vào mùa xuân, hoặc thu đông là tốt nhất. Ta thường thu hái rau hẹ quanh năm, thường dùng tươi. Còn quả chín, phải chờ mùa thu đông, lấy về phơi khô, đập lấy hạt.
Lá hẹ (cửu thái); hạt hẹ (cửu tử). Theo Đông y, cửu thái vị cay, tính ôn; vào can, vị, thận. Cửu tử vị cay, tính ôn; vào can thận. Cửu thái có tác dụng ôn trung hành khí, kiện vị, tán ứ giải độc, bổ thận tráng dương. Dùng cho các trường hợp đau tức vùng ngực, nấc cục, nôn thổ, thổ huyết, niệu huyết, trĩ xuất huyết, bệnh tiểu đường, dị ứng nổi ban, liệt dương, di tinh. Theo kinh nghiệm dân gian, lá và thân hẹ chữa ho trẻ em, hen suyễn, giun kim, lỵ amíp, tiêu hóa kém. Hạt hẹ (cửu tử) có tác dụng bổ thận tráng dương ích tinh. Dùng cho các trường hợp liệt dương di tinh, di niệu, đau lưng do lạnh, đau mỏi lạnh chân, huyết trắng đới hạ.
Trong cây hẹ có hợp chất sulfur, saponin, chất đắng và hoạt chất adorin có tác dụng kháng khuẩn và vitamin C.
Trong 1 kg lá hẹ có 5-10 g đạm, 5-30 g đường, 20 mg vitamin A, 89 g vitamin C, 263 mg canxi, 212 mg phốt pho, nhiều chất xơ.
Hẹ có chứa nhiều chất xơ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy. Chất Odorin là một kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.
Hạt có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí, điều hoà tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết.
Rau Hẹ có vị cay đắng chua mà sít, lại mạnh cho khí và thêm cho dương sự, lại cầm máu, vít tinh.
Lá hẹ chứa các chất dinh dưỡng như đường, chất xơ, vitamin A, C, B1, B2, B3, Kẽm…, được xem là phù hợp với những người bị xơ cứng động mạch và bệnh tim mạch vành . Ăn hẹ giúp tan đàm, giải độc và giảm đau ngực, nôn ra máu, đồng thời được xem là tốt cho phổi, thận, giúp trợ dương (mặc dù lá hẹ không chứa hoạt chất kích thích tình dục). Ngoài ra, lá hẹ còn giúp giúp nhuận tràng, điều trị táo bón và ngăn ngừa ung thư ruột… Vị hăng cay và tinh dầu dễ bay hơi có trong rau hẹ cũng giúp giảm nôn, tăng cường tiêu hóa, làm lưu thông máu và tan máu bầm… .
Hải thượng y tông tâm lĩnh ghi ghép về đặc tính, chủ trị của rau hẹ như sau:
“Cửu Thái tục gọi là rau Hẹ
Ấm cay đắng chát, hơi chua tí
Trợ dương, ích khí chữa đau tim
Cầm máu, sáp tinh, trừ nhiệt lỵ”
Theo Tạp chí Sinh lý học Pakistan (Pakistan journal of Physiology), kết quả nghiên cứu trên chuột thí nghiệm được bổ sung chiết xuất từ hẹ với liều lượng 2 gam/ kg trọng lượng cơ thể cũng thấy biểu hiện hạ đường huyết đáng kể.
Theo Đông y, cây rau hẹ có tác dụng làm thuốc cụ thể, lá hẹ để sống có tính nhiệt, nấu chín thì ôn, vị cay; vào các kinh Can, Vị và Thận. Có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ và giải độc. Thường dùng chữa ngực đau tức, nấc, ngã chấn thương,... Gốc rễ hẹ có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ, thường dùng chữa ngực bụng đau tức do thực tích, đới hạ, các chứng ngứa,... Hạt hẹ có tính ấm, vị cay ngọt; vào các kinh Can và Thận. Có tác dụng bổ Can, Thận, tráng dương, cố tinh. Thường dùng làm thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần, mộng tinh, di tinh, lưng gối yếu mềm.
Rau hẹ không chỉ làm tăng hương vị cho món ăn mà còn có thể chữa yếu sinh lý cho quý ông bởi tác dụng bổ thận, trợ dương, cố tinh và ấm khớp.
Để chữa di mộng tinh, xuất tinh sớm, liệt dương, dùng 0,5 kg rau hẹ tươi giã lấy nước, uống ngày 2 lần trong một tuần. Ngoài ra, lá hẹ thường được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trị chứng liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm. Sau đây là một số món ăn, bài thuốc từ hẹ giúp quý ông cải thiện chuyện chăn gối.
Nguồn: https://zingnews.vn/rau-he-thuoc-quy-giup-nam-gioi-cai-thien-chuyen-chan-goi-post684480.html
Lá hẹ là thực phẩm quý, có chứa nhiều dưỡng chất và được ví như một kháng sinh tự nhiên. Người lớn, trẻ em, bà bầu có thể ăn lá hẹ vì nó rất tốt cho sức khỏe.
Hẹ thường được dùng để trang trí món ăn, nên đôi khi chúng ta có thể đã lãng phí một nguồn cung cấp vitamin rất dồi dào này. Những lá hẹ nhỏ mềm có chứa một lượng rất lớn chất folate (dạng tổng hợp của axit folic), sắt, chất xơ, vitamin C, vitamin B6, canxi và magie. Axit folic có thể được xem là chất dinh dưỡng quan trọng thứ yếu trong sự phát triển 3 tháng đầu của thai nhi. Nếu thiếu chất này, thai nhi có nhiều nguy cơ gặp các khiếm khuyết trong cấu trúc cơ thể rất nguy hiểm. Trong 2 muỗng canh hẹ có chứa khoảng 6.4 micro gam folate.
Vitamin C có thể coi là chất xúc tác cho quá trình hấp thụ sắt của cơ thể. Lá hẹ chính là một sự kết hợp hoàn hảo của 2 chất này khi cung cáp đồng thời khoảng 3.5 mili gam vitamin C và 0.1 mili gam sắt mỗi 2 muỗng canh. Ngoài ra, magie có trong hẹ cũng làm giảm nguy cơ bị táo bón, một triệu chứng phổ biến trong thai kỳ. Theo thống kê khoa học, magie tham gia vào khoảng hơn 300 phản ứng của tế bào, vì vậy việc cung cấp đầy đủ magie cho cơ thể là vô cùng quan trọng cho sức khỏe của mẹ cũng như thai nhi.
Lợi ích sức khỏe khi bà bầu ăn lá hẹ:
Như vậy, bà bầu ăn lá hẹ không chỉ tốt cho sức khỏe của mẹ mà còn rất có lợi cho sự phát triển thai nhi. Chị em nên tích cực ăn loại rau này trong thai kỳ của mình.
Trị cảm sốt, ho ở cả người lớn, trẻ em: lấy một nắm lá hẹ tươi rửa sạch, thái nhỏ trộn với ít đường phèn hấp trong nồi cơm hoặc chưng cách thủy, để nguội, người lớn ăn cả nước và cái, trẻ em uống nước (dùng lá hẹ tươi sống, không nên đun sôi sẽ làm mất tác dụng của kháng sinh).
Hen suyễn cấp: củ hẹ 10g hay lá hẹ 20g giã nát, ép nước cốt uống.
Đau, sưng họng: nhai lá hẹ tươi với vài hạt muối. Hoặc hẹ tươi 10 - 12g, giã vắt lấy nước uống.
Chảy máu cam, đi lỵ ra máu: củ hay lá tươi giã nát lấy nước uống.
Đại tiện lỏng mạn tính: xào hẹ hay ăn canh hẹ thường xuyên. Ăn liên tục trong tháng rưỡi vào mùa đông, xuân.
Trĩ: giã hẹ xào nóng, bọc vải màn, chườm nóng, ngày chườm giờ.
Chai chân: lá hẹ 40g, lá gai 10g, hạt gấc 2 hạt. Tất cả giã nát rồi đắp vào chỗ chai.
Táo bón: hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g, hòa nước sôi uống ngày 2 lần.
Côn trùng chui vào tai: giã lá hẹ, ép nước nhỏ vào tai.
Chứng đái dầm ở trẻ em: gạo 50g, rễ hẹ 25g. Gạo vo sạch nấu cháo, rễ hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng. Dùng liên tục 10 ngày.
Tiểu đêm nhiều lần: lá hẹ, dây tơ hồng xanh, ngũ vị tử, phúc bồn tử, kỷ tử, nữ trinh tử mỗi vị 40g. Tất cả phơi khô tán bột, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần với nước ấm.
Mộng tinh, tiểu són: hạt hẹ 5g nấu cháo đặc, ăn 5 ngày liền.
Khí hư: ăn cháo hẹ 1 tuần hoặc dùng 300g hạt hẹ sao giòn luyện mật ong bằng hạt đậu, ngày uống vài chục viên.
Phụ nữ sau đẻ bị chóng mặt: củ hẹ 10g, hành tăm 10g. Hai thứ giã nhỏ, trộn dấm. Nướng viên gạch cho đỏ, đổ hẹ và hành lên, xông hơi.
Đau răng: lấy một nắm lá hẹ (cả rễ) giã nhuyễn, đặt vào chỗ đau, liên tục cho đến khi khỏi.
Ra mồ hôi trộm: lá hẹ tươi 200g, thịt rắn 100g. Hai thứ cùng hấp chín, nêm gia vị, ăn hằng ngày.
Nam giới thận hư, di mộng tinh, phụ nữ bạch đới: hạt hẹ ngâm giấm, rang khô, tán bột; dùng mật ong làm hoàn, viên bằng hạt đậu. Ngày uống 3 - 5g, uống vào lúc đói với rượu nóng.
Rượu bổ dùng cho nam giới: hạt hẹ 40g, tằm đực khô 200g, dâm dương hoắc 120g, câu kỷ tử 40g, kim anh tử 100g, ngưu tất 60g, ba kích 100g, thục địa 80g, sơn thù 60g, mật ong 800ml, rượu 400 4 lít. Ngâm 20 - 30 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20ml. Tăng cường hoạt động sinh dục.
Chữa đau lưng liệt dương: rau hẹ 240g, hồ đào nhân 60g. Xào với dầu vừng, ngày ăn 1 lần, dùng trong 1 tháng.
Dùng cho bệnh nhân đau bụng tiêu chảy, liệt dương di tinh: lá hẹ tươi 60g, gạo tẻ 100g. Nấu cháo gạo, khi cháo được, cho hẹ vào, thêm muối vừa ăn
Bài thuốc chữa viêm tai giữa: Dùng một nắm lá hẹ, đem rửa sạch bằng nước rồi giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt để nhỏ vào tai mỗi ngày.
Bài thuốc giúp bổ mắt: Sử dụng lá hẹ và gan dê mỗi loại 150 gram, thái nhỏ vừa dùng, đem ướp với gia vị theo sở thích của bản thân rồi bắp bếp lên xào khi chín tới. Sử dụng ngày cách ngày trong lộ trình là 10 ngày.
Kiêng kỵ: Sốt nóng viêm nhiễm lở ngứa, đau mắt đỏ đều không dùng.
Lưu ý
ĐÁNH GIÁ SỰ THUẦN CHỦNG VÀ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CÂY HẸ (của Huỳnh Kim Diệu và Võ Thị Tuyết)
Mục đích: Cây Hẹ được dùng làm gia vị và làm thuốc. Theo kinh nghiệm dân gian, Hẹ thường được dùngchữa ho của trẻ em, hen suyễn nặng, đau cổ họng,sưng yết hầu, còn dùng chữa các bệnh kiết lỵ ramáu, làm thuốc bổ giúp trong tiêu hóa kém, mồ hôitrộm, tốt cho gan, thận, chữa bệnh di tinh, đi tiểunhiều lần, tiểu ra máu, tiêu chảy, viêm mũi, viêmtai giữa, viêm tuyến tiền liệt. Lá Hẹ cũng hiệu quảtrong điều trị lỵ amip. Theo tài liệu cổ, Hẹ có vịcay, ngọt, tính ôn vào hai kinh can và thận, có tácdụng bổ can thận, làm ấm lưng gối, dùng làm thuốcchữa tiểu tiện nhiều lần, đái són, đái dầm. PhòngĐông y thực nghiệm Viện vệ sinh dịch tễ trungương đã xác định nước ép lá hẹ tươi và thành phầnbay hơi của cây đều có tác dụng kháng khuẩn mạnhđối với Streptococcus hemolyticus, Salmonellatyphi, Shigella flexneri, Shigella shiga, Colibethesda, Bacillus subtilis (Võ Văn Chi, 1999; ĐỗTất Lợi, 2003). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nàocho biết sự thuần chủng của cây này. Để góp phầntìm hiểu về loại cây vừa là thức ăn vừa có tác dụngchữa bệnh này, nghiên cứu về sự thuần chủng vàkhả năng kháng khuẩn của cây Hẹ được thực hiện,từ đó hi vọng chọn lọc ra được cây có hoạt tínhkháng khuẩn cao.
Kết quả: Thông qua các dữ liệu của phương phápRAPD cho thấy Hẹ không thuần chủng mà gồm3 nhóm. Hẹ có khả năng ức chế trên tất cả cácchủng vi khuẩn thí nghiệm (512 µg/ml ≤ MIC ≤4096 µg/ml). Các nhóm Hẹ tác động tốt nhất trênvi khuẩn Staphylococus aureus (nhóm Hẹ 1b vànhóm Hẹ 2 với MIC=512 µg/ml), kế đếnEscherichia coli (nhóm Hẹ 3 với MIC= 1024µg/ml ) và Streptococcus faecalis (nhóm Hẹ 1a vớiMIC= 1024 µg/ml).
Nguồn tham khảo: