Cây đinh lăng: Công dụng, cách dùng (ngâm rượu, uống nước) & lưu ý
January 22, 2021
Cây đinh lăng là một dược liệu quý của tự nhiên, với rất nhiều công dụng trong trị bệnh, bồi bổ sức khỏe và cả làm đẹp. Tuy nhiên, cần sử dụng đinh lăng đúng cách mới phát huy tối đa công dụng của nó, ngược lại có thể gây ra những tác hại không ngờ. Tìm hiểu thông tin về công dụng của vị thuốc đinh lăng từ uống nước lá, lấy rễ ngâm rượu hay các bài thuốc trị bệnh của nó.
Các tên cây đinh lăng
Tên dân gian: Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, nam dương sâm.
Tên khoa học:Polyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum (L) Miq., Tieghentopanax fruiticosus (L.) R. Vig.
Thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae.
Mô tả cây đinh Lăng
Hình ảnh cây đinh lăng
Đinh Lăng còn gọi là cây gỏi cá (vì nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá, nhưng tên đinh lăng phổ biến hơn) là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 đến 1,5m. Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20-40cm, không có lá kèm rõ.
Lá chét có cuống gầy dài 3-10mm, phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm.
Cụm hoa hình chuỳ ngắn 7-18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4mm, dày 1mm có vòi tồn tại.
Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
Cây dễ nhầm lẫn
Nhiều loài khác cũng mang tên đinh lăng, nhưng không được dùng làm thuốc:
1. Đinh lăng lá tròn (Polyscias balfouriana Baill). Lá kép thường chỉ có 3 lá chét trên một cuốn dài, lá chét hình tròn, đầu tù.
2. Đinh lăng lá to hay đinh lăng lá ráng (Polyscias ilicifolia (Merr.) Baill.) Lá kép có 11 – 13 lá chét, lá chét hình mác có răng cưa to và sâu.
3. Đinh lăng trổ hoặc đinh lăng viền bạc (Polyscias guifoylei Baill.) – Polyscias guifoylei Baill. var. laciniata Baill. – Polyscias guifoylei Baill. var. vitoriae Baill.
Phân bố sinh thái cây đinh lăng
Đinh lăng có nguồn gốc ở vùng đảo Polynésie ở Thái Bình Dương, cây được trồng ở Indonesia, Malaysia, Campuchia, Lào… Ở Việt Nam, đinh lăng đã có từ lâu trong nhân dân và được trồng khá phổ biến trong nhân dân và được trồng khá phổ biến ở vườn gia đình, trong đình chùa, trạm xá, bệnh viện. . . để làm cảnh, làm thuốc và rau gia vị.
Đinh lăng là một cây được trồng phổ biến làm cảnh ở khắp nước ta, mọc cả ở Lào và miền nam Trung Quốc.Trước đây không thấy dùng làm thuốc, gần đây do sự nghiên cứu tác dụng bổ mới bắt đầu được dùng. Thường đào rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô.
Đinh lăng là loại cây ưa ẩm và có thể hơi chịu bóng, trồng được trên nhiều loại đất, thậm chí với 1 lượng đất rất ít trong chậu nhỏ, cây vẫn có thể sống được, theo kiểu cây cảnh bonsai. Trồng bằng cành sau 2 – 3 năm cây có hoa quả, chưa quan sát cây con mọc từ hạt.
Đinh lăng có khả năng tái sinh vô tính khoẻ. Với một đoạn thân hoặc cành cắm xuống đất đều trở thành cây mới.
Cách trồng cây đinh lăng
Đinh lăng được trồng phân tán ở khắp nơi, để làm cảnh, lá làm gia vị, rễ làm thuốc. Hiện nay một số nơi đã bắt đầu trồng đinh lăng với qui mô sản xuất thử (1000 – 2000 m2).
Đinh lăng được nhân giống bằng cành. Trong dân gian, khi trồng 1 vài cây trong chậu, trong bồn, góc sân, góc vườn… người ta chỉ cần lấy 1 đoạn thân cành cắm xuống đất là được. Nếu trồng lớn, chọn cành bánh tẻ có đường kính từ 1 – 1,5 cm, cắt thành đoạn dài 5 – 7 cm, giâm trong cát ẩm (70%). Sau 7 – 10 ngày, hom giống nẩy mầm và sau 1,5 – 2 tháng có thể ra ngôi. Cành giâm lúc đầu chỉ ra rễ ở đầu dưới của cành. Thực tiễn thấy rằng, rễ này nhỏ và chất lượng kém hơn rễ phát sinh từ gốc chồi tái sinh. Tuy nhiên chồi tài sinh của đinh lăng ra rễ rất chậm. Đó là lý do tại sao đinh lăng lâu được thu hoạch. Vấn đề này đang được nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục.
Đất trồng đinh lăng cần nhiều màu, tầng canh tác sâu, tơi xốp, cao ráo, thoát nước và tiện tưới. Sau khi làm đất, khơi rãnh thoát nước hoặc lên thành luống, bứng cây con ra trồng với khoảng cách 0,8 x 0,6 m. Mỗi gốc cây cần bón lót 3 – 5 kg phân chuồng hoai mục. Đinh lăng trồng được quanh năm, tốt nhất là giâm cành vào tháng 7 – 8. Khi trồng nên cắt bớt lá để hạn chế thoát hơi nước giúp cây nhanh phục hồi. Cây ưa bóng và ưa ẩm nên có thể trồng xen dưới tán cây trong vườn. Thường xuyên làm cỏ, nhất là lúc mới trồng.
Từ giữa mùa xuất đến mùa thu, thời kỳ sinh trưởng mạnh, cần bón thúc cho cây. Dùng nước phân chuồng, nước giải pha loãng, phân vi sinh hoặc NPK, liều lượng tùy mức độ sinh trưởng của cây.
Đinh lăng không có sâu bệnh nghiêm trọng, cây trồng dau 7 – 10 năm mới được thu hoạch. Cây càng già, năng suất và chất lượng rễ càng cao.
Vị thuốc Đinh lăng
Bộ phận dùng
Củ rễ thu hái vào mùa thu, lúc này rễ mềm, nhiều hoạt chất, rửa sạch. Rễ nhỏ đế nguyên, rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Thái rễ mỏng, phơi khô ở chổ mát, thoáng gío để đảm bảo mùi thơm và phẩm chất. Khi dùng để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5%. Sao qua rồi tẩm 5% mật ong, sao thơm.
Thành phần hoá học cây đinh lăng
Trong đinh lăng đã tìm thấy có các alcaloid, glucozid, saponin, flavonoid, tanin, vitamin B1 các axit amin trong đó có lyzin, xystein, và methionin là những axit amin không thể thay thế được (Ngô ứng Long-Viện quân y, 1985).
Vỏ rễ và lá đinh lăng chứa saponin, alcoloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định được là acid oleanolic.
Từ lá đinh lăng, trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Dược Liệu đã phân lập được 5 hợp chất polyacetylen là panaxynol, panoxydol, heptadeca – 1,8 (E) – dien – 4,6 diyn – 3,10 diol, heptateca – 1,8 (E) – dien – 4,6 diyn – 3 ol – 10 on và heptadeca – 1,8 (Z) – dien – 4,6 – diyn – 3 ol – 10 on. Hai hợp chất sau chỉ có trong lá đinh lăng mà chưa thấy có trong các cây khác thuộc chi Panax và họ Araliaceae. Trong rễ đinh lăng cũng tìm thấy 5 hợp chất polyacetylen, nhưng chỉ có panoxydol, panaxynol và heptadeca – 1,8 (E) – dien – 4,6 diyn – 3,10 diol là trùng hợp với các chất trong lá. Ba chất này có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thư.
Tác dụng dược lý cây đinh lăng
Năm 1961, các khoa dược lý, dược liệu và giải phẫu bệnh lý Viện y học quân sự Việt Nam nghiên cứu tác dụng của đinh lăng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể và một số tác dụng khác đã đi đến kết luận sau đây:
1. Nước sắc rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm.
2. Với liều 0,1ml cao lỏng đinh lăng cho 20g thể trọng sống làm giảm hoạt động của chuột nhắt trắng.
3. Đinh lăng tác dụng trực tiếp trên cơ tim ếch, cô lập (theo phương pháp Straub) với liều nhất định làm giảm trương lực cơ tim, làm tim co bóp yếu và thưa, tiến tới tim ngừng đập.
4. Dung dịch nước 0,2 đến 1% rễ đinh lăng gây co mạch tai thỏ cô lập theo phương pháp Kravkov
5. Với liều 0,5ml dung dịch cao đinh lăng 100-200% trên 1 kg thể trọng tiêm tĩnh mạch vành tai đều tăng cường hô hấp về biên độ và tần số: Huyết áp nhất thời hạ xuống.
6. Trên tử cung tại chỗ, với liều 1ml dung dịch cao đinh lăng 100% cho 1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch vành tai làm tăng co bóp tử cung nhẹ.
7. Đinh lăng có tác dụng tăng tiết niệu gấp trên 5 lần so với bình thường với liều uống 2ml dung dịch đinh lăng 100% cho l00g thể trọng (thí nghiệm trên chuột bạch Trung Quốc).
8. Liều độc: Đinh lăng ít độc, so với nhân sâm còn ít độc hơn.
9. Làm tăng sức đề kháng của chuột đối với tác hại của bức xạ siêu cao tần và thấy có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột hơn so với một số thuốc như ngũ gia bì Eleutherococcus của Liên Xô cũ, đương qui, ba kích. Tác dụng này có thể là do tính chất bổ chung nhưng còn có thể do cơ chế điều nhiệt của đinh lăng.
10. Ngô ứng Long và Xavaev (Liên Xô cũ) đã cùng nhận thấy đinh lăng có tác dụng tốt đối các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tư thế tĩnh, đầu dốc ngược. Thực nghiệm trên người, viên bột rễ đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể dục, thể thao trong các nghiệm pháp gắng sức cũng như luyện tập
Đinh lăng đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen.
Nước sắc đinh lăng có tác dụng kháng với trùng roi Euglena viridis, trùng tiêm mao Paramoecium caudatum và một số động vật nguyên sinh khác trong nước ngâm rơm và nước ao. Nước sắc đinh lăng còn có tác dụng chống choáng phản vệ ở mức độ vừa, bảo vệ được 60% chuột lang qua cơn choáng.
Dựa theo kinh nghiệm dân gian, đinh được áp dụng điều trị bệnh nhân lỵ amip cấp. Sau 10 ngày hết triệu chứng lâm sàng, và sau 16 ngày xét nghiệm lại, trong phân hết thể amip thực huyết, hết kén.
Đinh lăng có tác dụng kháng Entamoeba histolytica, làm đơn bào co thành kén và có tác dụng kích thích miễn dịch gây chuyển dạng lympho bào trong thí nghiệm nuôi cấy in vitro.
Đinh lăng đã được nghiên cưới tác dụng kích thích miễn dịch không đặc hiệu trong thí nghiệm gây mẫn cảm chuột nhắt bằng hồng cầu cừu. Sau đó 4 ngày, mổ tách tế bào lách và ủ với kháng nguyên trong môi trường. Đếm số tế bào tạo mảng dung huyết và thấy đinh lăng thể hiện tác dụng kích thích miễn dịch mạnh. Đã thử tác dụng chống trầm uất theo nghiệm pháp “trạng thái thất vọng” và thấy đinh lăng có tác dụng giảm “trạng thái thất vọng”, chống trầm uất. Trong thí nghiệm trên động vật được uống đinh lăng cũng như trong thí nghiệm in vitro, ủ tổ chức não hoặc gan với dịch chiết đinh lăng và sau đó định lượng hoạt độ men MAO, thấy đinh lăng có tác dụng ức chết mạnh hoạt độ men MAO ở não và gan. Đinh lăng còn có tác dụng giảm chứng tăng cholesterol trong máu gây theo cơ chế nội sinh bằng Tween 80.
Dịch chiết đinh lăng còn được thử tác dụng đối với ATPase màng tế bào, và thấy K+ Na+ ATPase đều được kích thích bởi dịch chiết thân, rễ và lá của cây. Đối với ATPase dạng hoà tan, kết quả tương tự như ATPase của màng tế bào. Sự kích thích hoạt tính men của dịch chiết đinh lăng có khả năng đối kháng sự kìm hãm K+ Na+ ATPase của aminazin. Đinh lăng còn có tác dụng kích thích sinh dục ở động vật già và kích thích tăng sinh lực ở động vật gây mệt mỏi, tác dụng kéo dài và bền vững.
Tính vị, công năng cây đinh lăng
Rễ đinh lăng có vị ngọt, tính bình.
Lá nhạt, hơi đắng, tính bình.
Dược liệu có tác dụng bổ 5 tạng, tiêu thực, tiêu sưng viêm, giải độc, bổ huyết, tăng sữa.
Công dụng và liều dùng cây đinh lăng
Tác dụng bổ năm tạng, giải độc, bổ huyết, tăng sữa, tiêu thực, tiêu sưng viêm. Đinh lăng là thuốc tăng lực. Nó làm tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với các yếu tố bất lợi như kiệt sức, gia tốc, nóng. Đối với người, Đinh lăng làm cho nhịp tim sớm trở lại bình thường sau khi chạy dai sức và làm cho cơ thể chịu được nóng. Người bệnh bị suy mòn uống Đinh lăng chóng phục hồi cơ thể, ăn ngon, ngủ tốt, tăng cân.
Chỉ định và phối hợp: Đinh lăng dùng làm thuốc bổ, trị suy nhược cơ thể, tiêu hoá kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi. Còn dùng làm thuốc chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ. Thân và cành dùng chữa phong thấp, đau lưng. Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú.
Rễ đinh lăng được dùng làm thuốc bộ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém, phụ nữa sau sinh ít sữa. Có nơi còn dùng chữa ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
Lá chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương (giã đắp). Thân và cành chữa thấp khớp, đau lưng. Ngày dùng 1- 6 g rễ hoặc 30 – 50 g thân cành dạng thuốc sắc. Có thể dùng rễ khô tán bột hoặc rẽ tươi ngâm rượu uống.
Ở Ấn Độ, đinh lăng được dùng làm thuốc làm săn và trị sốt. Rễ và lá sắc uống có tác dụng lợi tiêu chữa sỏi thận, sỏi bàng quang, chứng khó tiểu tiện. Bột lá được giã với muối và đắp vết thương.
Nghiên cứu khoa học về cây đinh lăng
Theo nghiên cứu của Học viện Quân sự Việt Nam, dung dịch cao Đinh lăng có tác dụng: Tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng alpha, bêta và giảm tỉ lệ sóng delta (những biến đổi này diễn ra ở vỏ não mạnh hơn so với ở thể lưới); tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng; tăng nhẹ quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ; tăng hoạt động phản xạ có điều kiện gồm phản xạ dương tính và phản xạ phân biệt.
Nhìn chung, dưới tác dụng của cao Đinh lăng, vỏ não được hoạt hóa nhẹ và có tính đồng bộ, các chức năng của hệ thần kinh về tiếp nhận và tích hợp đều tốt hơn.
Qua thử nghiệm trên các nhà du hành vũ trụ, các nhà khoa học Nga và Việt Nam nhận thấy dịch chiết rễ đinh lăng giúp tăng thể lực, sức chịu đựng trong các bài luyện tập tư thế tĩnh đầu dốc ngược và có tác dụng hiệu quả hơn sâm Triều Tiên. Bởi vậy mà các chế phẩm rễ Đinh Lăng lá nhỏ được các nhà nghiên cứu Nga gọi là “Thuốc sinh thích nghi“ (Adaptogen) và đã được Liên Xô và nước ta sử dụng trong chương trình Du hành vũ trụ Intercosmos và chúng tỏ nó tốt hơn Sâm Liên Xô. Mặt khác, khi bộ đội luyện tập hành quân được sử dụng viên bột rễ đinh lăng thì khả năng chịu đựng, sức dẻo dai của họ tăng lên đáng kể.
Các nghiên cứu của nước ta cũng cho thấy bột rễ hay dịch chất rễ Đinh Lăng có khả năng làm tăng sức chịu đựng của cơ thể con người trong điều kiện nóng ẩm tốt hơn Vitamin C và chè giải nhiệt. Dịch chiết rễ hay bột rễ Đinh Lăng còn có tác động ức chế men Monoamin oxydaza (M.A.O) trên cơ thể (Sâm Triều Tiên và Tam thất không có). Nhờ vậy giúp duy trì việc dẫn truyền xung động thần kinh một cách liên tục và mạnh mẽ, gây nên sự kích thích sinh học cơ thể, làm cơ thể không mỏi mệt, có cảm giác sung sức thoải mái. Đó là tác dụng làm tăng lực của cây thuốc này.
Vì có khả năng ức chế M.A.O, nên dịch chiết rễ và bột rễ Đinh Lăng có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật.
Những nghiên cứu về tính kháng khuẩn đã cho thấy nước sắc, rượu lá Đinh Lăng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng các vi khuẩn sinh mủ và vi khuẩn đường ruột, nên các chế phẩm đó có tác dụng chống tiêu chảy, nhất là trên gia súc.
Độc tính cây đinh lăng
Liều gây độc: đinh lăng ít độc, so với nhân sâm còn ít độc hơn. Giải phẫu bệnh lý những chuột chết vì liều độc thì thấy tổn thương nặng tổ chức cơ sở các tạng nhất là ở gan, thận, tim, não, cuối cùng chết. Liều độc tiêm phúc mạc DL50 của đinh lăng là 32,9g/kg trong khi đó DL50 của nhân sâm là 16,5g/kg, của ngũ gia bì Liên Xô cũ (Eleutherococcus) là 14,5g/kg, chứng tỏ đinh lăng ít độc hơn 2 vị thuốc nhân sâm và ngũ gia bì Liên Xô cũ. Cho uống với liều 50g/kg thể trọng chuột vẫn sống bình thường. Độc tính trường diễn thấy sung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột, biến loạn dinh dưỡng tim, gan, thận. trước khi chết có hiện tượng ỉa lỏng, xù lông, mệt mỏi, kém ăn, sụt cân.
Các bài thuốc dùng cây đinh lăng
1. Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng
Lá đinh lăng tươi từ 150-200 g, nấu sôi khoảng 200 ml nước. Cho tất cả lá đinh lăng vào nồi, đậy nắp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. Sau 5-7 phút, chắt ra để uống nước đầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng 200 ml nước vào để nấu sôi lại nước thứ hai. Cách dùng lá tươi thuận tiện vì không phải dự trữ, không tốn thời gian nấu lâu, lượng nước ít, người bệnh dễ uống nhưng vẫn đảm bảo được lượng hoạt chất cần thiết.
2. Chữa tắc tia sữa
Rễ đinh lăng 40 g, gừng tươi 3 lát, đổ 500 ml nước sắc còn 250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.
3. Chữa nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng
Lá đinh lăng khô 80 g, đổ 500 ml nước sắc còn 25 0ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
4. Ho suyễn lâu năm
Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8 g, củ xương bồ 6 g; Gừng khô 4 g, đổ 600 ml sắc còn 250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
5. Phong thấp, thấp khớp
Rễ đinh lăng 12 g; Cối xay, hà thủ ô, huyết rồng, cỏ rễ xước, thiên niên kiện tất cả 8 g; Vỏ quít, quế chi 4 g (Riêng vị quế chi bỏ vào sau cùng khi sắp nhắc ấm thuốc xuống). Đổ 600 ml nước sắc còn 250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.
6. Chữa vết thương
Giã nát lá đinh lăng đắp lên.
7. Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương
Lấy 40g lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau
8. Phòng co giật ở trẻ
lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
9. Chữa đau lưng mỏi gối
Dùng thân cành đinh lăng 20 - 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
10. Chữa liệt dương
Rễ đinh lăng kỷ tử, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g, sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
11. Chữa viêm gan
Rễ đinh lăng 12g; biển đậu, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g; nghệ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
12. Chữa thiếu máu
Rễ đinh lăng, mỗi vị 100g, 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
Rễ đinh lăng tươi 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20g, lá tre 20g, cam thảo dây 30g, rau má 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Cách ngâm rượu đinh lăng
Rượu cây đinh lăng có tác dụng gì?
Tuy có thể dùng đinh lăng để chữa bệnh, nhưng ở những mục đích chữa trị khác nhau, các bài thuốc cũng được áp dụng khác nhau. Trong đó, sử dụng rễ của cây đinh lăng để ngâm rượu được nhiều người áp dụng và nó cũng mang lại tác dụng tốt cho cơ thể. Vậy rượu cây đinh lăng có tác dụng gì?
Trả lời cho đề này, theo các chuyên gia, rượu đinh lăng có những tác dụng sau đây:
Tăng cường sức khỏe, độ dẻo dai và có khả năng nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Đặc biệt, với những người muốn nâng cao thể trạng, thường hay tập gym thì lại càng nên dùng rượu ngâm cây đinh lăng.
Giải tỏa cảm giác mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ, ngủ không ngon giấc hoặc bị suy giảm năng suất làm việc.
Giúp tăng cân và đào thải độc tố cho cơ thể.
Ngâm rượu đinh lăng cần lưu ý kỹ từ khâu chọn cây, rượu, cách thực hiện, cụ thể như sau:
Lưu ý khi chọn mua rễ đinh lăng
Khâu quyết định đến chất lượng của rượu đinh lăng đó là chất lượng sản phẩm, mua được rễ đinh lăng chuẩn thì bình rượu ngâm của bạn mới phát huy được tác dụng.
Có 2 loại rễ đinh lăng hiện nay đó là loại đinh lăng lá nhỏ và đinh lăng lá to. Bạn lưu ý phải chọn cho kì được loại đinh lăng lá nhỏ (Đây chính là đinh lăng chính thống được dân gian sử dụng làm thuốc).
Để biết cách phân biệt đinh lăng lá nhỏ và đinh lăng lá lớn bạn tham khảo bài viết sau: Cách phân biệt rễ đinh lăng.
Các bước chuẩn bị trước khi ngâm rượu đinh lăng
Chuẩn bị bình ngâm: Nên tìm loại bình ngâm bằng sành xứ hoặc thủy tinh (Lưu ý: Không nên ngâm bằng bình nhựa).
Chuẩn bị rượu ngâm: Rượu dùng để ngâm rượu rễ đinh lăng là loại rượu gạo 40-42 độ, dùng men truyền thống
Củ đinh lăng: Là loại đinh lăng lá nhỏ (Rễ tươi hoặc khô đều được)
Có 2 cách ngâm rượu đinh lăng đó là ngâm củ tươi và ngâm củ khô
Cách ngâm rượu đinh lăng khô
Cách chế biến: Nếu đã mua sẵn được củ khô thái miếng, bạn đem sao vàng hạ thổ (Sao bằng chảo tới khi thấy mùi thơm, đổ vào 1 túi vải rồi ủ xuống nền đất trong thời gian 1 tiếng) Nếu mua củ tươi bạn đem thái miếng mỏng phơi khô (Thường 4kg tươi bạn sẽ phơi được 1kg khô).
Tỷ lệ ngâm củ khô: 1kg đinh lăng khô bạn ngâm với 7 lít rượu
Cách ngâm: Cho đinh lăng vào bình, bổ rượu vào bình ngâm.
Thời gian ngâm: Ngâm trong thời gian 3 tháng là dùng được
Mùi vị: Rượu đinh lăng có mùi thơm như thuốc bắc, màu vàng nhạt uống rất thích và đặc biệt là hiệu quả rất nhanh, sau khi dùng rượu 1-2 lần là thấy hiệu quả ngay.
Cách ngâm đinh lăng tươi
Cách chế biến: Củ tươi các bạn đem rửa sạch, chú ý nhất ở các kẽ rễ dùng dao đẩy sạch đất cát bên trong ra. Để dáo nước bằng cách dùng quạt thổi cho khô hết nước. Bạn có thể thái miếng ngâm hoặc ngâm nguyên củ cho đẹp.
Tỷ lệ ngâm: 1kg củ tươi ngâm với 3 lít rượu
Cách ngâm: Tùy hình dáng củ mà bạn lựa chọn loại bình sao cho phù hợp, khi ngâm nguyên củ các bạn nên mua loại bình có miệng lớn để cho vừa bình rượu. Đổ rượu vào bình tới khi rượu ngập hết toàn bộ củ.
Thời gian ngâm: Củ tươi ngâm trong thời gian 6 tháng
Lưu ý ngâm rượu đinh lăng
Rễ đinh lăng có hàm lượng saponin khá cao (Hoạt chất này có nhiều trong nhân sâm, dùng với liều lượng hợp lý sẽ rất tốt nhưng nếu dùng nhiều có thể gây tụt huyết áp, nôn mửa) Bởi vậy chỉ nên giới hạn dùng 3-4 ly/1 lần dùng.
1kg rễ tươi đinh lăng chỉ nên ngâm 3-4 lít rượu. Nhiều trang hướng dẫn ngâm 7-8 lít là không đúng. Nếu ngâm tỷ lệ trên rượu sẽ rất nhạt và không có mùi vị.
Bạn có thể kết hợp ngâm chung rễ đinh lăng với sâm cau hoặc Bạch tật lê
Uống nước đinh lăng có tác dụng gì?
Cây đinh lăng được trồng làm cây cảnh khá phổ biến. Không chỉ đẹp mà đây còn là một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe và chữa được nhiều chứng bệnh. Vậy cụ thể uống nước lá đinh lăng có tác dụng gì đối với sức khỏe
Lá đinh lăng có tác dụng lợi sữa
Bạn chỉ cần lấy một nắm lá đinh lăng rồi cho vào đun sôi cùng nước. Sau đó, chắc lấy nước và uống khi còn ấm để phát huy công dụng tốt nhất. Nếu nước bị nguội, bạn nên hâm lại cho nóng, không nên uống nước lạnh. Ngoài ra, để bảo quản lá đinh lăng, bạn có thể sao vàng sau đó hãm lấy nước chè uống hàng ngày.
Uống nước lá đinh lăng có tác dụng chữa các bệnh về tiêu hóa
Uống nước lá cây đinh lăngcó tác dụng chữa các bệnh tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy. Ngoài ra, đinh lăng còn có thể trị trĩ bằng cách sắc lá đinh lăng thành bột mịn và cho vào một khối dài, dùng để xoa bóp trên trực tràng trước khi đi ngủ. Bên cạnh đó, củ và cành cây đinh lăng còn được sử dụng để làm sạch nướu, răng và điều trị làm giảm viêm loét miệng.
Uống nước lá đinh lăng có tác dụng điều trị bệnh thận
Cây đinh lăng được nhiều người biết đến là loại cây có tác dụng lợi tiểu và điều trị bệnh thận, đặc biệt là sỏi thận. Những người mắc bệnh thận uống nước lá đinh lăng mỗi ngày sẽ giúp lọc thận hiệu quả hơn.
Uống nước lá đinh lăng trị mụn và làm đẹp
Đây là tác dụng của lá đinh lăng được nhiều chị em tin dùng nhất. Trong lá đinh lăng tươi có chứa hoạt chất chống viêm và diệt khuẩn như Methionin và Cystein. Từ đó sẽ giúp làn da các chị em không bị mụn nhọt, mẩn ngứa và ngăn chặn các triệu chứng có thể xảy ra. Ngoài ra, các vitamin trong lá đinh lăng sẽ giúp làn da trở nên trắng sáng và mịn màng hơn.
Uống nước lá đinh lăng chữa nhức mỏi chân tay
Những vitamin nhóm B có trong nước lá đinh lăng sẽ giúp cơ thể giảm nhức mỏi chân tay, hồi phục cơ thể rất tốt. Có thể tăng thêm hiệu quả nếu như bạn sử dụng rễ lá đinh lăng để sắc thuốc uống.
Công dụng lá đinh lăng phơi khô chữa thiếu máu
Ngoài lá đinh lăng tươi, bạn hoàn toàn có thể sử dụng lá đinh lăng khô để điều trị chứng thiếu máu. Sử dụng kết hợp với hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh để sắc thuốc uống sẽ giúp bổ máu, tăng cường khí huyết.
Trị chứng mất ngủ
Đây là tác dụng của lá đinh lăng hiện nay được khá nhiều người quan tâm và sử dụng thường xuyên. Lá đinh lăng 24g, tang diệp 20g, lá vông 20g, tâm sen 12g, liên nhục 16g, tất cả kết hợp mang đi sắc với 400ml nước để uống. Chia thành 2 lần uống mỗi ngày sau ăn sẽ giúp chữa chứng mất ngủ kinh niên và bồi bổ cho cơ thể.
Uống nước lá đinh lăng chữa rối loạn kinh nguyệt, đau tử cung
Nước lá đinh lăng giúp ổn định khí huyết, bổ dưỡng dành cho chị em phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt hoặc đau tử cung. Ngoài ra nó còn giúp tăng sức đề kháng, giảm tối thiểu những cơn đau ở vùng bụng cho những chị em sau sinh.
Cách pha chế nước lá đinh lăng đúng nhất
- Với lá đinh lăng tươi: Chuẩn bị khoảng 100 đến 150g lá tươi, cùng với nửa lít nước sạch mới được đun sôi. Cho tất cả lá đinh lăng vào nồi cùng với nước sôi rồi đậy nắp lại, sau vài phút mở nắp ra và đảo liên tục vài lần. Sau khoảng 5 phút thì chắt ra để uống nước đầu tiên, rồi đổ tiếp thêm khoảng nửa lít nước vào để đun sôi lại nước thứ hai.
- Với lá đinh lăng khô: Bạn nên sử dụng khoảng 30 đến 40g lá khô, hãm với nửa lít nước sôi, rồi để trong khoảng từ 5 đến 10 phút là có thể sử dụng. Để hoạt chất trong lá đinh lăng khô được tiết ra hết, bạn nên hãm lại 2 lần với lượng nước bằng nhau.
Uống nước đinh lăng thường xuyên có tốt không?
Theo các chuyên gia, việc sử dụng nước lá cây đinh lăng nhiều sẽ gây nên một số tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Thậm chí việc uống quá nhiều loại nước này sẽ làm phản tác dụng chữa bệnh.
Được biết trong cây đinh lăng có chứa nhiều hoạt chất saponin có thể gây ra chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, thậm chí là phá hủy hồng cầu. Vậy nên trước khi sử dụng lá đinh lăng để chữa trị bệnh thì bạn cần tham khảo kỹ ý kiến của chuyên gia để đảm bảo sử dụng đúng cách và tốt cho cơ thể nhất. Đồng thời, bạn cũng cần uống một lượng vừa đủ để hạn chế những tác dụng không mong muốn.
Thực hư tác dụng gối đinh lăng
Ngoài ra, gối đinh lăng có được truyền tai có nhiều công dụng tốt như:
Giúp giảm nhanh các triệu chứng đau nhức vai gáy, mỏi cổ với những người thường xuyên phải làm việc ở văn phòng trong một tư thế nhất định.
Gối đinh lăng giúp cải thiện giấc ngủ, stress, căng thẳng để mang lại tinh thần lạc quan, sáng khoái.
Tác dụng truyền tai của gối đinh lăng với trẻ sơ sinh:
Gối đinh lăng chất lượng tốt sẽ được thiết kế chiều cao phù hợp với cổ của trẻ. Như vậy trẻ sẽ có giấc ngủ sâu và thoải mái hơn.
Hạn chế được chứng ra mồ hôi trộm ở trẻ - đây chính là nguyên nhân khiến trẻ dễ bị mắc bệnh về đường hô hấp.
Giúp kích thích phát triển hệ thần kinh và não bộ của trẻ một cách tối đa
Hạn chế sự xâm nhập của côn trùng ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ
Tuy nhiên các thầy cô Cao Đẳng Y Dược TPHCM cho rằng, bạn không nên tin vào những lời quảng cáo.
Công dụng của gối lá đinh lăng hiện nay vẫn nhận được rất nhiều sự tranh luận. Một số bác sĩ cho rằng: lá đinh lăng chỉ thực sự phát huy công dụng khi mà nó được sắc thuốc uống. Còn tác dụng của gối đinh lăng thì vẫn chưa được kiểm chứng chất lượng. Hơn nữa da đầu của trẻ sẽ rất nóng nếu như trẻ sử dụng chiếc gối này nhiều. Do được làm từ lá phơi khô, nên nếu không vệ sinh thường xuyên thì những vi khuẩn từ da đầu, môi trường lâu dần sẽ tích tụ ở gối tạo điều kiện cho vi khuẩn gây ngứa ngáy, viêm da ở trẻ.
Do vậy khi sử dụng gối đinh lăng cho trẻ, bố mẹ cần phải mang lá đi sao hoặc phơi khô để tránh ẩm mốc. Thông thường thời hạn để dùng chiếc gối được làm từ nguyên liệu tự nhiên trong khoảng 8 tháng là phải thay gối mới. Nhất là với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.
Hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào chứng minh được chiếc gối đinh lăng giúp kích thích vỏ não và hệ thần kinh trung ương của trẻ giúp trẻ không giật mình và ngủ ngon giấc hơn. Do vậy những thông tin về tác dụng của gối đinh lăng cần phải được kiểm chứng và cân nhắc khi bố mẹ có ý định mua về sử dụng nhất là đối với trẻ nhỏ.
Hơn nữa mùi hắc của lá đinh lăng không phải trẻ nào cũng cảm thấy dễ chịu. Đó cũng là nguyên nhân khiến trẻ bị dị ứng, khó chịu và quấy khóc hơn.
Một chiếc gối đinh lăng với công dụng thần kỳ được liệt kê ở trên hầu hết chưa được một nhà khoa học kiểm chứng về chất lượng. Do vậy bố mẹ cần lưu ý khi sử dụng, bên cạnh đó bạn cần lưu ý chọn những chiếc gối có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng đảm bảo để tốt cho sức khỏe của mọi người trong gia đình.
Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, thay vào đó bố mẹ nên chọn những chiếc gối có chất lượng tốt, đảm bảo về nguồn gốc. Chứ đừng tin và những quảng cáo về tác dụng của gối đinh lăng lan truyền trên mạng xã hội. Chúc tất cả mọi người sức khỏe!